CẤP GIẤY KHAI SINH CHO ĐỐI TƯỢNG BỊ MẤT HỒ SƠ GỐC

Tôi sinh năm 1972, hiện đang công tác tại Tp Hà Nội, trong quá trình chuyển nhà năm 2002 thì tôi có làm mất giấy khai sinh bản gốc, cho nên nay chưa làm thủ tục cấp lại. Do có nhu cầu sử dụng nên vừa qua tôi có ra Ủy ban nhân dân xã để xin cấp bản sao thì được xã trả lời là không còn giữ hồ sơ gốc nên không cấp được bản sao và được yêu cầu xin cấp lại giấy khai sinh. Vậy cho tôi hỏi thủ tục và hồ sơ xin cấp lại như thế nào ạ?

Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Công ty cổ phần đào tạo Practical Law. Nội dung được Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1.   Cơ sở pháp lý

- Luật hộ tịch 2014;

- Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch;

- Thông tư 15/2015/TT-BTP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP;

- Công văn 1288/HTQTCT-HT V/v điều chỉnh một số biểu mẫu hộ tịch ban hành kèm theo Thông tư số 15/2015/TT-BTP

2.   Điều kiện, hồ sơ và Trình tự đăng ký lại Giấy khai sinh

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 24 NĐ 123/2015/NĐ-CP Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử: “1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại…

3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Theo đó, Quý Khách hàng đã đủ điều kiện làm thủ tục đăng ký lại Giấy khai sinh

 

Căn cứ Khoản 1 Điều 26 NĐ 123/2015/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Điều 9 Thông tư 15/2015/TT-BTP về Hồ sơ đăng ký lại khai sinh:

1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:

a) Tờ khai theo mẫu quy định (file đính kèm)…;

b) Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp (bản sao được công chứng, chứng thực hợp lệ, bản sao được cấp từ Sổ đăng ký khai sinh).

c) Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.

d) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:

-     Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

-     Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

-     Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

-     Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

-     Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

Căn cứ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 26 NĐ 123/2015/NĐ-CP về Thủ tục đăng ký lại khai sinh:

“…2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

4. Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.

5. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này…”

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO PRACTICAL LAW

Chuyên viên: Dương Thị Thu Thùy

SĐT: 0962 030 801

Mail: duongthuthuypl@gmail.com

Địa chỉ: Tầng 14, Tòa nhà Zen Tower, 12 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội.

Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng những dịch vụ và giải pháp pháp lý tốt nhất nhằm bảo vệ quyền lợi tối đa, giảm thiểu các chi phí hành chính, tiên lượng và kiểm soát, loại trừ rủi ro thay vì giải quyết hậu quả và cam kết chịu trách nhiệm đến cùng vì lợi ích và thành công của khách hàng.

Video Clip

Thông tin tiện ích

FaceBook

Thống kê truy cập

  • Trực tuyến: 9
  • Lượt xem theo ngày: 58
  • Lượt xem theo tháng: 5657
  • Tổng truy cập: 443900